1. Các phương thức giải quyết tranh chấp
Là phương thức do các bên liên quan tự thỏa thuận giải quyết tranh chấp.mà không cần thiết phải có sự tham gia của bên thứ ba. Kết quả thương lượng sẽ do các bên tự xác lập.và thực hiện một cách tự nguyện mà không có giá trị cưỡng chế thi hành như các phương thức.dưới đây.
Có thể được xem là một phương thức thương lượng.nhưng có sự tham gia của hòa giải viên làm trung gian để hỗ trợ.các bên đàm phán để giải quyết tranh chấp theo.quy định của pháp luật. Kết quả hòa giải thành có thể được một trong các bên yêu cầu Tòa án công nhận và được cưỡng chế thi hành như bản án có.hiệu lực của Tòa án hay Phán quyết trọng tài.
Là phương thức giải quyết thông qua hoạt động của.Trọng tài viên với kết quả cuối cùng là phán quyết trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện. Phán quyết của trọng tài.có hiệu lực thi hành và là chung thẩm nên tranh chấp đã được giải quyết.sẽ không được xem xét lại bởi bất kỳ một cấp hoặc cơ quan xét xử nào khác.(trừ trường hợp hủy phán quyết trọng tai theo quy định pháp luật)
Là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử.nhân danh quyền lực nhà nước được tòa án thực hiện theo.một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt,.chặt chẽ. Bản án của Tòa án sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,.giám đốc thẩm hoặc được tái thẩm, tùy trường hợp. Do đó, thời gian tố tụng tại Tòa án.thường kéo dài hơn rất nhiều so với các phương thức còn lại.
2. Hoà giải thương mại và cơ sở pháp lý
a. Hòa giải thương mại
b. Vai trò của hòa giải viên
c. Cơ sở pháp lý
3. Ưu điểm vượt trội của hòa giải thương mại
a. Chi phí hòa giải thương mại
b. Thời gian xử lý linh hoạt, nhanh chóng tiết kiệm được thời gian.
– Trọng tài:
– Tòa án:
c. Chất lượng của đội ngũ hòa giải viên
Theo đó,
d. Tính bảo mật cao
– Bảo mật giữa các bên tham gia hòa giải và bên ngoài thủ tục hòa giải:
– Bảo mật thông tin tài liệu trong hòa giải đối với các tố tụng tại tòa án hoặc trọng tài sau đó:
– Bảo mật giữa các bên tham gia hòa giải:
e. Được công nhận và thi hành
Để được Tòa án công nhận, kết quả hòa giải thành trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Việc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án không làm ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án. Thỏa thuận vẫn có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham gia thỏa thuận.
4. Trình tự, thủ tục hòa giải thương mại
- Có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại để tiến hành hòa giải hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải.
- Nếu không có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hòa giải thì hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo trình tự, thủ tục mà hòa giải viên thương mại thấy phù hợp với tình tiết vụ việc, nguyện vọng của các bên và được các bên chấp thuận.
- Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến hành theo thỏa thuận của các bên.
Việc chỉ định hòa giải viên thương mại thông qua tổ chức hòa giải thương mại được thực hiện theo Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại.
Giai đoạn: Chuẩn bị Bắt đầu hòa giải
- Khi chưa có thỏa thuận hoà giải, một bên muốn bắt đầu thủ tục hoà giải có thể gửi Bản đề nghị hoà giải tới Trung tâm với nội dung đề nghị bên còn lại giải quyết tranh chấp giữa các bên thông qua hoà giải tại Trung tâm theo Quy tắc Hòa giải VMC.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Trung tâm nhận được Bản đề nghị hoà giải, Trung tâm chuyển Bản đề nghị hoà giải tới bên được đề nghị. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản đề nghị hoà giải, bên được đề nghị gửi Bản trả lời đề nghị tới Trung tâm về việc đồng ý hay từ chối tiến hành hoà giải. Trung tâm có thể hỗ trợ các bên để các bên đạt được thỏa thuận hoà giải.
- Trường hợp bên được đề nghị hoà giải chấp nhận hoà giải, Trung tâm hướng dẫn các bên thực hiện hòa giải theo quy định.
- Trường hợp bên được đề nghị hoà giải từ chối hoà giải hoặc không gửi Bản trả lời đề nghị, thủ tục hoà giải theo Quy tắc này sẽ không được thực hiện.
Giai đoạn: Tiến hành hòa giải
- Các bên thỏa thuận chọn hoà giải viên và thông báo cho Trung tâm biết. Trường hợp hoà giải viên được chọn không thuộc Danh sách hoà giải viên, các bên phải cung cấp bằng chứng về việc người này là hoà giải viên theo quy định của pháp luật. Nếu các bên không chọn được hoà giải viên hoặc không có thỏa thuận về cách thức chỉ định hoà giải viên, Giám đốc Trung tâm ra quyết định chỉ định một hoà giải viên thay cho các bên.
- Trước khi chấp nhận làm hoà giải viên, người được chọn hoặc chỉ định làm hoà giải viên phải công khai kịp thời bằng văn bản về bất kỳ sự việc nào có thể gây nghi ngờ về sự độc lập, vô tư, khách quan và trung thực của mình hoặc về việc không phù hợp với yêu cầu mà các bên thỏa thuận (nếu có).
Ngoài ra,
- Khi bắt đầu tiến hành hoà giải, hoà giải viên có thể yêu cầu mỗi bên gửi tới hoà giải viên bản trình bày ý kiến của mình về các vấn đề đang tranh chấp.
- Hoà giải viên có thể tổ chức các phiên hoà giải chung để trao đổi với các bên hoặc các phiên hoà giải riêng với từng bên. Một bên có thể yêu cầu có phiên hoà giải riêng với hoà giải viên tại bất cứ thời điểm nào của thủ tục hoà giải. Các phiên hoà giải có thể được thực hiện bằng hình thức teleconference, video conference hoặc các hình thức khác. Các phiên hoà giải được thực hiện không công khai, trừ khi các bên có thoả thuận khác.