Site icon LawPlus

NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Những năm qua, phương thức kinh doanh nhượng quyền thương mại (NQTM) đã trở thành một kênh đầu tư được giới kinh doanh vận dụng để đưa các doanh nghiệp (DN) nước ngoài mở rộng vào thị trường Việt Nam và ngược lại cũng là mô hình chủ đạo để các DN Việt Nam vươn ra thị trường thế giới.

LawPlus xin gửi đến quý khách các quy định của pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam cũng như hồ sơ, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại để quý khách nắm rõ và áp dụng.

>>> BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH

Table of Contents/Mục lục

1. Khái niệm về nhượng quyền thương mại

a. Khái niệm về nhượng quyền thương mại:

Theo quy định tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 thì “Nhượng quyền.thương mại” là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng.quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

– Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng.quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng.quyền;

– Bên nhượng.quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Trong đó theo quy định tại Điều 3 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại:

+ “Bên nhượng.quyền” là thương nhân cấp quyền thương.mại, bao gồm cả Bên nhượng.quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.

+ “Bên nhận.quyền” là thương nhân được nhận quyền.thương mại, bao gồm cả Bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng.quyền thứ cấp.

b. Khái niệm về quyền thương mại:

“Quyền.thương mại” bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:

– Quyền được Bên nhượng.quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền.quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng.quyền;

– Quyền được Bên.nhượng.quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương.mại chung;

–  Quyền.được Bên nhượng.quyền.thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền.thương mại chung;

– Quyền.được Bên nhượng.quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền.thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại.

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên nhượng quyền

a. Thương nhân nhượng quyền

– Quyền của thương nhân nhượng quyền:

Theo quy định tại Điều 286 Luật Thương mại 2005, thì thương nhân nhượng.quyền có các quyền sau đây:

+ Nhận tiền nhượng.quyền;

+ Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;

+ Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.

Ngoại trừ trường hợp có thoả thuận khác.

– Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền:

Theo quy định tại Điều 287 Luật Thương.mại 2005, thì thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:

+ Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng.quyền thương mại cho bên nhận quyền;

+ Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền.thương mại;

+ Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;

+ Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;

+ Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Ngoại trừ trường hợp có thoả thuận khác

b. Thương nhân nhận quyền:

– Quyền của thương nhân nhận quyền

Theo quy định tại Điều 288 Luật Thương mại 2005, thì thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:

+ Yêu cầu.thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng.quyền thương mại;

+ Yêu cầu.thương nhân nhượng.quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng.quyền thương mại.

Ngoại trừ trường hợp có thoả thuận khác

– Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền:

Theo quy định tại Điều 289 Luật Thương mại 2005, thì thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:

+ Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền.thương mại;

+ Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;

+ Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng.quyền;

+ Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền.thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;

+ Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng.quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền.thương mại;

+ Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;

+ Không được nhượng quyền.lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng.quyền.

3. Hợp đồng nhượng quyền thương mại:

a. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại:

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:

– Nội dung của quyền thương mại.

– Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng.quyền.

– Quyền, nghĩa vụ của Bên.nhận quyền.

– Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.

– Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

– Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

b. Ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền.thương mại:

Hợp đồng nhượng quyền thương.mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền.từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng.quyền thương mại do các bên thoả thuận.

c. Thời hạn của hợp đồng nhượng.quyền thương mại:

– Thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương.mại do các bên thoả thuận.

– Hợp đồng nhượng quyền thương.mại có thể chấm dứt trước thời hạn thoả thuận trong các trường hợp sau sau đây:

+ Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng.quyền.thương mại trong trường hợp Bên nhượng.quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 287 của Luật Thương.mại.

+ Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại trong các trường hợp sau đây:

4. Thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

a. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

Theo Điều 20 Luật Thương mại 2005 thì bên dự kiến nhượng quyền.thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền.thương mại theo thủ tục sau đây:

– Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương.mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền.thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền.thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;

– Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng.quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền.thương mại;

– Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng.quyền và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.

b. Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại:

– Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Thương mại:

+ Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền.thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản.giới thiệu về nhượng quyền thương mại.theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản.sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp nhượng quyền thương.mại từ Việt Nam ra nước ngoài; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền.thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;

+ Bản.sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;

+ Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng.quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền.là bên nhượng quyền thứ cấp;

– Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Sở Thương mại:

+ Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền.thương mại theo mẫu MĐ-2 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

+  Bản.giới thiệu về nhượng quyền thương mại.theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

+  Bản.sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

+ Bản.sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;

+ Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp;

Bên dự kiến nhượng quyền thương mại phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền.thương mại. Mức thu lệ phí và chế độ quản lý, sử dụng lệ phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trên đây là bài phân tích của LawPlus về hoạt động nhượng.quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại 2005 và một số văn bản liên quan. Để hiểu rõ hơn về trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền.thương mại, Quý khách có thể liên hệ qua hotline 02862 779 399, 03939 30522 hoặc email info@lawplus.vn để được đội ngũ luật sư của LawPlus tư vấn và giải đáp thắc mắc.

Bài viết liên quan
Exit mobile version