Cập nhật quy định

TỰ NGHỈ VIỆC 5 NGÀY KHÔNG CÓ LÝ DO

By LawPlus

March 28, 2022

Việc người lao động tự nghỉ việc 5 ngày không có lý do chính đáng gây nhiều khó khăn. cho doanh nghiệp. Vì thế, pháp luật lao động Việt Nam bên cạnh việc bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động. thì cũng quy định rất chi tiết và chặt chẽ các chế tài đối với trường hợp này. Trong phạm vi bài viết, LawPlus sẽ trình bày các quy định liên quan. đến trường hợp người lao động nghỉ 5 ngày liên tục trong tháng mà không có lý do chính đáng. TỰ NGHỈ VIỆC 5 NGÀY KHÔNG CÓ LÝ DO

>> Xem thêm: Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

1.   Điều kiện xác định người lao động tự ý nghỉ không có lý do chính đáng

Theo quy định, người lao động muốn nghỉ việc thì phải có lý do chính đáng hoặc được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Còn các lý do khác thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động. Hay nói cách khác, nếu nghỉ làm vì lý do cá nhân thông thường, người lao động phải xin phép. và có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

2.   Áp dụng hình thức xử lý đối với người lao động  

a. Xử lý kỷ luật

Nếu thuộc trường hợp phải xin phép nhưng lại tự ý nghỉ làm, người lao động có thể bị coi là vi phạm kỷ luật lao động. và bị xử lý kỷ luật tương ứng theo nội quy lao động. Công ty còn có thể áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật. khi người lao động có hành vi vi phạm, tùy vào mức độ mà được. áp dụng một trong bốn hình thức sau:

Nặng nhất, trường hợp người lao động tự ý bỏ việc. mà không có lý do chính đáng, thì người sử dụng lao động được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. đối với người lao động đó. nếu thuộc trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày. hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc. mà không có lý do chính đáng.

Tuy nhiên, muốn áp dụng hình thức kỷ luật đối với người lao động, người sử dụng lao động phải tuân theo những nguyên tắc, trình tự thủ tục như sau:

Lưu ý:

b. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

Thậm chí, người sử dụng lao động còn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. đối với người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. mà không có lý do chính đáng theo quy định. tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019.

Như vậy, việc người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng nêu trên. thì người sử dụng lao động có thể có quyền cho người lao động nghỉ việc ngay. mà không cần phải báo trước. Trừ trường hợp, khi người lao động đang có thai. hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. nếu rơi vào trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động không được. thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Cho lao động nghỉ việc trong trường hợp tự ý nghỉ 5 ngày liên tục

3.   Thủ tục xử lý người lao động tự ý nghỉ việc

a. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

Căn cứ Điều 122 – Bộ luật lao động 2019 và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động mà công ty bạn cần nắm như sau:

Bước 1: Lập biên bản vi phạm và thu thập chứng cứ

Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động. tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm. và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động. sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ. chứng minh lỗi của người lao động.

Bước 2: Họp xử lý kỷ luật

Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:

b. Hình thức xử lý

c. Thời hiệu xử lý kỷ luật

Khi hết thời gian nêu trên, nếu còn thời hiệu thì người sử dụng lao động. tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu. để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày. kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

4.   Nghĩa vụ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động  

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm. chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động “Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định. tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”. Tuy nhiên, đối với trường hợp sau:

Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm TỰ NGHỈ VIỆC 5 NGÀY KHÔNG CÓ LÝ DO

  1. b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định. tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng. theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

Thì, người sử dụng lao động không có trách nhiệm. chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong trường hợp họ tự ý bỏ việc. mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên, cũng như trong trường hợp họ bị xử lý kỷ luật. bằng hình thức sa thải (vì thuộc khoản 8 Điều 34 Bộ luật lao động 2019).

Bên cạnh đó, Hai bên còn có các trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc (hoặc trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày), kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ. các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Ngoài ra người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội. và trả lại các giấy tờ khác của người lao động nếu đã giữ của người lao động.

Trên đây là các vấn đề liên quan đến trường hợp. người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Để biết thêm chi tiết vui lòng liên hệ với LawPlus theo số hotline +84 2862 779 399, +84 3939 30 522 hoặc email info@lawplus.vn.

 

LAWPLUS