Có nhiều cách thức khác nhau để chấm dứt hợp đồng lao động như hết thời hạn hợp đồng, có sự thỏa thuận giữa hai bên, đơn phương chấm dứt hợp đồng, sa thải, cắt giảm lao động, nghỉ hưu hoặc do nhiều nguyên nhân khách quan khác. Vì vậy để chấm dứt hợp đồng với người lao động theo đúng quy định hiện hành, LawPlus xin gửi đến Quý khách hàng bài viết phân tích sau.
Table of Contents/Mục lục
1. Các trường hợp NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Trong đó 5 trường hợp do Công ty hay còn gọi là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt và 2 trường hợp do hai bên thỏa thuận hoặc do điều kiện khách quan.
Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định 07 trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ bao gồm:
– NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động;
– NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực.hiện hợp đồng;
– NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định,.trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– NLĐ tự ý bỏ việc không.có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
– NLĐ cung cấp không trung thực.thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
2. Những điểm mới trong BLLĐ và điều NSDLĐ cần lưu ý
So với quy định nêu tại khoản 1 Điều 38 BLLĐ năm 2012, NSDLĐ có thêm 03 trường hợp đơn phương chấm dứt.HĐLĐ được coi là hợp pháp khi NLĐ: tự ý bỏ việc 05 ngày liên tục trở lên không có lý do chính đáng; đủ tuổi nghỉ hưu; cung cấp không trung thực thông tin khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Trong đó trường hợp Công ty được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ nhưng phải được xác định theo tiêu chí.đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến.của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ.
3. Quy định về thời gian báo trước khi chấm dứt HĐLĐ
3.1. Trường hợp cần phải báo trước
Theo Điều 35 và Điều 36 Bộ luật lao động 2019, thời gian báo trước khi chấm dứt.hợp đồng lao động phụ thuộc vào loại hợp đồng và nguyên nhân chấm dứt, cụ thể như sau:
– Nếu hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước.cho bên còn lại ít nhất 45 ngày.
– Nếu hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 12 đến dưới 36 tháng. thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày.
– Nếu hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì phải.báo trước cho bên còn lại ít nhất 03 ngày.
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo.quy định tại Điều 7, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể:
Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Ít nhất bằng 1/4 thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.
– Nếu hợp đồng lao động chấm dứt trong thời gian thử việc, thì không cần phải báo trước.
3.2. Trường hợp không cần phải báo trước
-
Theo khoản 2 điều 35, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng mà không.cần báo trước trong các trường hợp sau:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm.điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác.
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác.
– Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng.đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
– Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
-
Theo khoản 3 điều 36, người sử dụng lao động không cần báo.trước cho người lao động trong 2 trường hợp sau:
– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn.15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.
– NLĐ tự ý bỏ việc trong vòng 5 ngày làm việc liên tục mà không có lý do chính đáng.
Mọi thắc mắc liên quan, Quý khách có thể liên hệ với Law Plus.qua website, hotline 02862 779 399 / 0965 052 039 / 0966 008 030 (WhatsApp, Viber, Zalo) hoặc email info@lawplus.vn.