Pháp luật cho con người quyền được tự do định đoạt đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình bất kể dù người đó còn sống hay đã mất (được xem là di sản). Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều người chết.một cách đột ngột và không để lại di chúc (là văn bản thể hiện ý chí.của người sở hữu tài sản đối với khối di sản của mình sau khi chết). Khi đó, vấn đề thừa kế sẽ được đặt ra đối với những người thân trong gia đình. các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật
Tuy nhiên, pháp luật.cũng dựa trên những điều kiện xã hội, mối quan hệ gia đình để phân chia những người có quyền được hưởng những di sản từ người đã chết theo từng.hàng thừa kế – hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai…
Để Quý khách hàng hiểu rõ hơn về hàng thừa kế, trả lời được câu hỏi ai thuộc hàng thừa kế nào và hàng thừa kế đó được hưởng như thế nào đối với.di sản mà người thân mình để lại theo quy định của pháp luật. Sau đây LawPlus xin điểm qua những quy định quan trọng để Quý.khách hàng có cơ sở tham khảo.
Table of Contents/Mục lục
I. Thừa kế theo pháp luật là gì?
Pháp luật cho phép một người được tự do định đoạt đối với tài sản của mình và buộc người khác phải tôn trọng ý chí của người đó ngay cả khi người đó.đã chết. Việc một người thể hiện ý chí của mình thông qua “Di chúc” được xem là một văn.bản mà trong đó người chủ sở hữu tài sản đó sẽ quyết.định để lại tài sản của mình cho ai và cho bao nhiêu thì những người thân trong gia đình buộc phải tuân thủ.nếu nó đúng quy định của pháp luật và có hiệu lực.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp người chết đã không lập di chúc hoặc có lập nhưng di chúc không có hiệu lực pháp luật,… thì di sản của.người đó sẽ được định đoạt theo quy định của pháp luật, và khi đó pháp luật quy định.thứ tự hưởng theo từng hàng thừa kế. các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật
Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo pháp luật quy định:
“Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do.pháp luật quy định.”
Như vậy, có thể hiểu rằng việc chia thừa kế.theo pháp luật là sự dịch chuyển tài sản.của người đã chết cho người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa.kế theo pháp luật quy định.
II. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 thì Thừa kế theo pháp luật được áp dụng.trong những trường hợp sau đây:
1. Không có di chúc
Di chúc được xem là không có nếu một người trước khi qua đời đã không lập di chúc hoặc có lập di chúc.nhưng rơi vào các trường hợp sau:
a) Người chết đã huỷ bỏ bản di chúc đã lập vì một lý do nào đó
Theo Khoản 1 Điều 640 Bộ luật dân sự 2015:
Pháp luật cho phép người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc đã lập.vào bất cứ lúc nào.
Đây là điều không thể bàn cãi người lập di chúc hoàn toàn có thể.thay đổi ý chí của họ trong di chúc tại các thời điểm khác nhau và khi thay đổi họ.sẽ hủy văn bản có ý chí nội dung cũ để thực hiện quyết định ý chí mới pháp luật.tôn trọng điều đó.
b) Di chúc bị thất lạc, hư hại
Theo Điều 642 Bộ luật dân sự 2015:
Thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện.được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có.bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như.không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
c) Nội dung di chúc không rõ ràng
Theo khoản 1 Điều 642 Bộ luật dân sự 2015:
Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc.phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc.dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan.hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về.cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp có một phần nội dung di chúc không.giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích.được không có hiệu lực.
2. Di chúc không hợp pháp
Theo Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm.điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không.trái quy định của luật.
Trên thực tế thì việc để lại di chúc của những người đã chết đang đối mặt với việc di chúc đó.không hợp pháp theo quy định của pháp luật do đó, ý chí của người để lại di chúc không được thực thi. Vấn đề này xảy ra là do phần.nhiều là người lập di chúc không biết những quy định về điều kiện.để di chúc được thực hiện theo ý chí của họ.
Như vậy chúng ta có thể nhìn nhận và hiểu rằng, khi di chúc không đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ bị xem.là di chúc không hợp pháp và có thể không thực hiện.được một phần hoặc toàn bộ ý chí của họ tại di chúc. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý rằng di chúc có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần. Nếu di chúc bị vô hiệu toàn bộ, pháp luật sẽ định đoạt toàn bộ di sản của người đã khuất.nhưng nếu di chúc bị vô hiệu một phần thì pháp luật chỉ định.đoạt phần di sản liên quan đến nội dung di chúc bị vô hiệu.
3. Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
Theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 :
“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào.thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai.trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc.không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Vậy, nếu vào thời điểm mở thừa kế các cá.nhân được hưởng thừa kế đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm.với người lập di chúc hoặc cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại thì di sản sẽ được phân.chia theo quy định của luật và việc phân chia đó sẽ thực hiện theo điều 652 thừa kế thế vị
Ví dụ sau đây chúng ta sẽ có dễ hiểu hơn về thừa kế thế vị:
A chết để lại di sản cho B và C. Nhưng B chết trước hoặc cùng thời điểm.với A, như vậy con của B là D sẽ nhận di sản thay phần của B
4. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
a) Người được di chúc chỉ định không có quyền hưởng di sản
Theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015:
Người.không được hưởng quyền di sản:
– Người bị.kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi.ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm.trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người.vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng.người để lại di sản;
– Người bị.kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác.nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có.quyền hưởng;
– Người.có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong.việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản.trái với ý chí của người để lại di sản. các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật
Lưu ý:
Những người thực hiện một hoặc một số hành vi kể trên.vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã.biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy ta hiểu với những người có quyền được hưởng/hưởng theo.di chúc thực hiện các hành vi tại khoảng 1 Điều 621 sẽ không được quyền hưởng.di sản nhưng nếu người để lại di sản họ đã biết và vẫn muốn thực hiện ý chí để lại di sản.cho những người đó thì pháp luật cũng sẽ tôn trọng ý chí của họ
b) Người được di chúc chỉ định từ chối nhận di sản
Theo khoản 1 Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.”
Như vậy pháp luật luôn có sư bình đẳng đối với các bên. Tôn trọng quyền của người được nhận di sản và cũng ghi nhận ý kiến của họ, họ có thể đồng ý hoặc không đồng ý nhận đối với di sản từ người để lại.
III. Các hàng thừa kế theo pháp luật
Hàng thừa kế theo pháp luật là những người có cùng mức độ.thân thích, gần gũi với người chết được hưởng phần.di sản ngang nhau.
Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người.thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:
1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
a) Người thừa kế là vợ/ chồng
Cơ sở để chồng hoặc vợ được thừa kế di sản của người còn lại là quan hệ.hôn nhân hợp pháp. Vào thời điểm mở thừa kế, quan hệ hôn nhân giữa họ vẫn tồn tại về mặt pháp lý.
Ngoài ra, tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân phải.dựa trên pháp luật của từng thời kỳ.
Ví dụ: Giữa một nam và một nữ chung sống như vợ chồng trước ngày công.bố Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, có đủ điều kiện kết hôn theo luật hôn nhân.và gia đình 1959, tồn tại một “hôn nhân thực tế”. Theo nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, nếu một trong hai.người chết thì người còn lại được thừa kế di sản.
b) Người thừa kế là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
Con đẻ dẫu là trong hay ngoài giá thú cũng nằm ở hàng thừa kế thứ.nhất khi cha đẻ hoặc mẹ đẻ qua đời và ngược lại.
Đối với con nuôi và cha mẹ nuôi, Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế.di sản của nhau theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015 (Điều 653 Bộ luật dân sự 2015).
Lưu ý: Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như.cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật dân sự 2015 (Điều 654 Bộ luật dân sự 2015).
2. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
a) Người thừa kế là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
Trong nhiều trường hợp người chết không còn cha mẹ, không có vợ/chồng con cái hoặc có nhưng những người đó từ chối nhận di sản hoặc không có quyền thừa kế,.. thì ông bà sẽ thừa kế di sản của cháu. Ở trường hợp ngược lại, cháu sẽ nhận di sản của ông bà. các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật
b) Người thừa kế là chị ruột, em ruột của người chết
Anh chị em ruột là những người cùng mẹ, cùng cha hoặc cùng mẹ khác cha.hoặc cùng cha khác mẹ. Trong giá thú hay ngoài giá thú không ảnh hưởng đến việc xác định anh chị em ruột.
Lưu ý:
Con riêng của vợ và con riêng của chồng không phải anh chị em ruột của nhau. Con nuôi và con đẻ của cùng.một người không được tính là anh chị em ruột của nhau.
3. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
a) Người thừa kế là cụ nội, cụ ngoại của người chết và chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
Cụ nội, cụ ngoại là những người sinh ra ông bà nội, bà ngoại.của một người (quan hệ trong phạm vi bốn đời). Khi cụ nội, cụ ngoại chết thì chắt ruột là người thừa kế ở hàng thứ ba và khi chắt chết thì cụ nội, cụ ngoại là.người thừa kế ở hàng thứ ba.
b) Người thừa kế là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột
Bác ruột, chú ruột, cô ruột là anh chị em ruột với bố của.một người. Cậu ruột, dì ruột là anh chị em ruột với mẹ của một người. Trong trường hợp, bác ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột qua đời mà những người ở.hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai của họ không nhận di sản hay không có quyền nhận.di sản thì cháu ruột sẽ thừa kế di sản.
IV. Kết luận
Như vậy ở quy định này chúng ta có thể hiểu đơn giản về thứ tự ưu tiên được hưởng.di sản với các hàng thừa kế được pháp luật quy định rõ ràng để hạn chế.trường hợp xảy ra tranh chấp giữa các hàng thừa kế. Tranh chấp tài sản thừa kế luôn là nỗi đau đối với những gia đình khi nó xảy ra. Việc pháp luật quy định như vậy sẽ phần nào giảm được việc tranh chấp xảy ra để tránh.những câu chuyện thương tâm với mỗi người được hưởng di sản thừa kế.
Việc phân chia di sản theo pháp luật đôi lúc không hề dễ dàng bởi sự phức tạp trong các mối.quan hệ thân thích, gần gũi của người đã chết dẫn đến khó khăn trong việc xác định người thừa kế. Với kinh nghiệm nhiều năm ở lĩnh vực tư vấn cùng đội ngũ Luật sư giỏi và.giàu kinh nghiệm, chúng tôi mong muốn giúp Quý Khách hàng hiểu rõ để áp dụng đúng các quy định để.tránh được những rủi ro có thể xảy ra. Để nhận được sự tư vấn kịp thời, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với LawPlus thông.qua hotline +84 2862 779 399, +84 3939 30 522 hoặc email info@lawplus.vn