Trên thị trường mua bán, để cạnh tranh lành mạnh đồng thời bảo vệ thương hiệu, đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp (KDCN).là bước đi quan trọng. Người tiêu dùng thường bị thu hút.bởi một sản phẩm bắt mắt và.do đó, các nhà sản xuất đã đầu tư rất nhiều tiền.và bí quyết của họ vào KDCN.
Một thiết kế hiệu quả sẽ thu hút người tiêu dùng.và thậm chí tạo ra một kết nối cảm xúc giữa người tiêu dùng, sản phẩm.và thương hiệu và có thể ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng,.cuối cùng hỗ trợ việc tiếp thị và bán sản phẩm. Đây là lý do tại sao một thiết kế mới lạ được coi là tài sản trí tuệ có giá trị.và cần phải được đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp. Kiểu dáng công nghiệp là một phần của luật sở hữu trí tuệ
Vì thế, tại bài phân tích này, LawPlus sẽ hướng dẫn Quý khách hàng thủ tục đăng ký.bảo hộ KDCN nhanh chóng, hiệu quả nhằm bảo vệ tốt nhất quyền của cá nhân, tổ chức.sở hữu kiểu dáng công nghiệp, tránh rủi ro kiểu dáng công nghiệp bị sao chép.và sử dụng bất hợp pháp.
Table of Contents/Mục lục
1. Kiểu dáng công nghiệp là gì?
a. Khái niệm
– Theo quy định của pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ.thì: “Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện.bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.”
– Theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): “Kiểu dáng công nghiệp.là các khía cạnh mang tính chất trang trí hay thẩm mỹ của sản phẩm. Kiểu dáng có thể bao hàm các khía cạnh ba chiều, ví như hình dạng.hoặc bề mặt của sản phẩm, hoặc các khía cạnh hai chiều, ví như mẫu hoa văn, đường nét hoặc màu sắc”.
Có thể thấy cách định nghĩa kiểu dáng công nghiệp của Việt Nam khá tương đồng.với khái niệm của WIPO, tức là đối tượng bảo hộ dưới dạng KDCN.là hình dáng bên ngoài gắn liền với sản phẩm, chứ không phải đặc điểm kỹ thuật, cấu trúc.bên trong hay chức năng của sản phẩm đó.
b. Điều kiện bảo hộ
Dựa vào khái niệm, ta có thể xác định hình dáng bên ngoài của sản phẩm là KDCN. Tuy nhiên, không phải kiểu dáng công nghiệp nào cũng có thể được bảo hộ.về mặt sở hữu trí tuệ dưới hình thức sở hữu công nghiệp. KDCN được bảo hộ.cần phải đáp ứng đủ cả 3 điều kiện sau:
(i) Kiểu dáng có tính mới. Cụ thể:
- KDCN được coi là có tính mới nếu KDCN.đó khác biệt đáng kể với những KDCN đã bị bộc lộ công khai ở trong nước.hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên.nếu đơn đăng ký KDCN được hưởng quyền ưu tiên.
- Hai KDCN không được coi là khác biệt đáng kể với nhau.nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ.và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai KDCN đó.
- KDCN được coi là chưa bị bộc lộ công khai.nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật.về KDCN đó.
- KDCN không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các.trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký KDCN.được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
- KDCN bị người khác công bố.nhưng không được phép của người có quyền đăng ký KDCN theo pháp luật quy định.
- KDCN được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học.
- KDCN được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam.hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
(ii) Kiểu dáng công nghiệp có tính sáng tạo.
Cụ thể KDCN được coi.là có tính sáng tạo nếu nó không thể được tạo ra một cách dễ dàng.đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng. Để xác định có tính sáng tạo hay không, ta cần phải được.căn cứ vào các KDCN đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả.bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn.hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký KDCN trong.trường hợp đơn được hưởng quyền.ưu tiên, KDCN đó.không thể được tạo ra một cách dễ dàng.đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
(iii) KDCN có khả năng áp dụng công nghiệp.
Trường hợp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp.nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài.là KDCN đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
c. Những đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa KDCN:
+ Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc.phải có, ví dụ: hình dạng dẹt, phẳng của đĩa ghi dữ liệu được quyết định bởi chuyển động tương đối giữa đĩa và đầu đọc…
+ Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp, ví dụ.như hình dáng của công trình giáo dục, khách sạn, văn phòng, công trình văn hóa, công trình y tế…
+ Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
2. Thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp
a. Quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp
– Tổ chức, cá nhân tạo ra KDCN bằng công sức.và chi phí của mình hay tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ.trường hợp các bên có thỏa thuận khác, thì có quyền đăng ký KDCN.
Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư.để tạo ra KDCN thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ.được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
– Chính phủ có quyền quy định quyền đăng ký.đối với KDCN được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
– Quyền đăng ký KDCN trên có thể chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác.
b. Hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Tài liệu tối thiểu bao gồm:
– 02 Tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đánh máy.theo mẫu số 03-KDCN Phụ lục A của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;
– 01 Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; theo quy định tại điểm 33.5.Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, bản kiểu dáng công nghiệp phải bao gồm các nội dung sau:
+ Tên kiểu dáng công nghiệp;
+ Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng công nghiệp;
+ Kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất;
+ Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ;
+ Phần mô tả chi tiết kiểu dáng công nghiệp;
+ Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp].
– 04 Bộ ảnh chụp/bản vẽ kiểu dáng công nghiệp.
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Bên cạnh đó, hồ sơ còn có thể bao gồm các tài liệu khác nếu có:
– Giấy ủy quyền;
– Giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn (nếu có);
– Tài liệu xác nhận quyền đăng ký (nếu thụ hưởng từ người khác);
– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
c. Hình thức nộp đơn và nguyên tắc nộp đơn
– Người nộp đơn có thể lựa chọn một trong hai hình thức:
+ Nộp đơn giấy trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ
+ Nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ.
Điều kiện để nộp đơn trực tuyến là người nộp đơn cần có chứng thư số.và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến.và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản.để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền sở hữu công nghiệp.
– Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng.hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ.có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các.điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
– Nguyên tắc ưu tiên
Người nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước có thỏa thuận.hoặc điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Việt Nam tham gia (sau đây gọi tắt là nước khác);
+ Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác.hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định như trên;
+ Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên.và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
+ Đơn được nộp trong thời hạn ấn định.
3. Thủ tục xử lý đơn kiểu dáng công nghiệp
– Bước 1: Tiếp nhận đơn.
Ngày tổ chức, cá nhận nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận.hoặc.là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.
– Bước 2: Thẩm định hình thức đơn
Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thẩm định hình thức.để đánh giá tính hợp lệ của đơn. Thời hạn thẩm định không quá 01 tháng.
Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hợp lệ thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra.thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ.và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
– Bước 3: Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
– Bước 4: Thẩm định nội dung đơn
Đơn đăng ký KDCN được công nhận là hợp lệ.được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong đơn.theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
– Bước 5: Cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
– Bước 6: Đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
4. Phí, lệ phí đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Lệ phí đăng ký bảo hộ KDCN theo quy định tại Thông Tư số 263/2016/TT-BTC.quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
5. Văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
a. Quy định chung
– Văn bằng bảo hộ gồm bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp ghi nhận chủ sở hữu.kiểu dáng công nghiệp (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả kiểu dáng công nghiệp; đối tượng, phạm vi.và thời hạn bảo hộ.…
– Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
– Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp.và kéo dài đến hết 05 (năm) năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần 05 (năm) năm.
– Để được gia hạn hiệu lực Văn bằng bảo hộ, trong vòng 06 tháng tính đến ngày.VBBH Văn bằng này hết hiệu lực chủ Văn bằng bảo hộ.phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí gia hạn hiệu lực. Đơn yêu cầu gia hạn có thể được nộp muộn nhưng không quá 06 tháng.kể từ ngày Văn bằng hết hiệu lực.và chủ Văn bằng sẽ phải nộp thêm lệ phí gia hạn hiệu lực muộn.
b. Văn bằng bảo hộ cho nhiều kiểu dáng công nghiệp
– Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp:
+ Các KDCN của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo.chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;
+ Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của KDCN.đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với KDCN đó….
6. Lợi thế cho doanh nghiệp đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Theo WIPO, sự thành công hay thất bại của một sản phẩm có thể phần nào phụ thuộc vào hình thức của nó. Do đó, KDCN có thể rất quan trọng đối với cả các doanh nghiệp vừa.và nhỏ (SME) cũng như các công ty lớn hơn, bất kể lĩnh vực hoạt động của họ.
Việc bảo hộ KDCN phải là một bộ phận cấu thành của bất kỳ chiến lược kinh doanh nào.
Các lý do chính mà các doanh nghiệp nên bảo hộ KDCN là:
– Lợi tức đầu tư: Bảo vệ phần lợi tức thu được từ các khoản đầu tư được.thực hiện trong việc tạo ra và tiếp thị các sản phẩm hấp dẫn và sáng tạo.
– Độc quyền: Bảo hộ cung cấp độc quyền trong ít nhất 05 năm để ngăn chặn hoặc ngăn chặn.người khác khai thác thương mại hoặc sao chép KDCN.
– Tăng cường thương hiệu: KDCN có thể.là một yếu tố quan trọng của thương hiệu công ty. Bảo hộ KDCN góp phần bảo vệ thương hiệu của một công ty.
– Cơ hội cấp phép hoặc bán: Bảo hộ cung cấp các quyền có thể được bán.hoặc cấp phép cho một doanh nghiệp khác, sau đó sẽ là nguồn thu nhập cho chủ sở hữu quyền.
– Hình ảnh tích cực: Bảo hộ giúp truyền đạt hình ảnh tích cực về một công ty, vì KDCN.là tài sản kinh doanh có thể làm tăng giá trị thị trường của công ty và sản phẩm của công ty.
– Cuối cùng là lợi ích bảo hộ KDCN và khuyến khích sự sáng tạo.
Trên đây là bài phân tích của LawPlus liên quan đến quy trình, thủ tục bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.đối với KDCN theo Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác liên quan. Để được tư vấn chi tiết cũng như thực hiện thủ tục.đăng ký, vui lòng liên hệ theo hotline +84268277399 hoặc email info@lawplus.vn.
LawPlus