Xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật lao động 2021. Pháp luật của Việt Nam quy định rất chi tiết, chặt chẽ các trường hợp, tiến trình.và nguyên tắc cho việc xử lý kỷ luật lao động (“XLKLLĐ”) để đảm bảo sự công bằng, minh bạch.và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Trong phạm vi bài viết này, LawPlus trình bày các quy định.pháp luật liên quan đến việc XLKLLĐ.
Table of Contents/Mục lục
Nguyên tắc XLKLLĐ
- Việc XLKLLĐ được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư.hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi.thì phải có sự tham gia của cha, mẹ.hoặc người đại diện theo pháp luật;
- Việc XLKLLĐ phải được lập thành biên bản.
- Không được áp dụng nhiều hình thức.xử lý kỷ luật đối với một hành vi vi phạm.
- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật.thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng.với hành vi vi phạm nặng nhất.
-
Không được XLKLLĐ.đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự.đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh.và kết luận đối với Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây.thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật.kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng.hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích.của người sử dụng lao động.
- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động.nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động.đối với người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
- Không XLKLLĐ đối với người lao động vi phạm kỷ luật.trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức.hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
- Thời hiệu XLKLLĐ tối đa là 06 tháng, kể từ ngày.xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp.đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh.của người sử dụng lao động thì thời hiệu XLKLLĐ tối đa.là 12 tháng.
- Đối với người lao động (i) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự.đồng ý của người sử dụng lao động; (ii) Đang bị.tạm giữ, tạm giam; (iii) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh.và kết luận đối với Người lao động có hành vi trộm cắp, tham.ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý.trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công.nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây.thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt.nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; (iv) Lao động nữ.có thai, nghỉ thai sản; (v) người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ.hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Khi hết thời gian trên, nếu còn thời hiệu để XLKLLĐ.thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động.ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để.xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày.kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
- Quyết định XLKLLĐ phải.được ban hành trong thời hiệu xử lý kỷ luật.
Những quy định cấm khi XLKLLĐ
- Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
- Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi.vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.
Hình thức xử lý kỷ luật lao động
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
- Sa thải.
Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Trình tự xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động.tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo.đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ.hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp.người lao động là người dưới 18 tuổi.để tiến hành họp XLKLLĐ.
2. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện.hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ.căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động.và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm.cuộc họp XLKLLĐ đến thành phần tham dự.bao gồm (i) tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.và (ii) Người lao động, luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp.là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ.hoặc người đại diện theo pháp luật; đảm bảo các thành phần này nhận.được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.và tiến hành cuộc họp XLKLLĐ.khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong.thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận.được thông báo, thành phần tham dự phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo.cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
Trường hợp một trong các thành phần tham dự không xác nhận.tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc.đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp.thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành XLKLLĐ.
3. Cuộc họp XLKLLĐ phải được lập thành biên bản.và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ.chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp.mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.là người có thẩm quyền ra quyết định XLKLLĐ.đối với người lao động.
5, Quyết định XLKLLĐ phải được ban hành.trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu XLKLLĐ. Quyết định XLKLLĐ phải được gửi đến.người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng.trong những trường hợp sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây.thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ.bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm.quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có.hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại.đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương.mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật.hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm.đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật như quy định dưới đây.
-
Người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc.mà không có lý do chính đáng như sau:
a) 05 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian.tối đa 01 tháng (30 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc;
b) 20 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian.tối đa 01 năm (365 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.”
Người lao động được xem là nghỉ việc.có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn;
b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ.hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của.cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Xoá kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
- Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị XLKLLĐ bằng hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì không bị coi là tái phạm.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Tạm đình chỉ công việc
- Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc.của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết.phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục.làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện.sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
- Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp.đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được.tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động.phải nhận người lao động trở lại làm việc.
-
Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật.lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
- Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động.thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian.bị tạm đình chỉ công việc.
Nội dung tư vấn và các quy định pháp lý được tham chiếu trong bài viết.là tại thời điểm tư vấn và có thể không còn hiệu lực tại thời điểm độc giả đọc bài viết này. Do đó, để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ triển khai, vui lòng liên hệ.với Law Plus qua email info@lawplus.vn hoặc điện thoại +84 2862 779 399.
LawPlus