Bất động sản là một trong những thị trường có vị trí và vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, có quan hệ trực tiếp với các thị trường tài chính khác như: thị trường tiền tệ, thị trường lao động… Hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tăng thu ngân sách và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng sản phẩm quốc nội đối với một quốc gia. Trong đó, dịch vụ môi giới bất động sản là một trong những ngành nghề kinh doanh phát triển bậc nhất.
LawPlus xin gửi đến quý khách quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động môi giới bất động sản để quý khách có thể nắm rõ.
>>> NGƯỜI NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
Table of Contents/Mục lục
1. Quy định chung của pháp luật về môi giới bất động sản
a. Khái niệm về bất động sản
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì bất động sản là.một dạng tài sản và có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 107 BLDS 2015 thì bất động sản bao gồm:
– Đất đai;
– Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
– Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
– Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
b. Khái niệm về môi giới bất động sản
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản (Luật KDBĐS) thì môi giới bất động sản là việc làm trung gian.cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
c. Nguyên tắc kinh doanh môi giới bất động sản
Điều 4 Luật KDBĐS quy định về các nguyên tắc khi hoạt động kinh doanh bất động sản như sau:
– Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền.và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
– Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
– Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
– Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại.khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh dịch vụ môi giới
Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh cụ thể là môi giới.theo quy định của Luật này (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:
– Nhà, công trình.xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công.trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình.xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
– Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.
2. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền kinh doanh các dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của luật KDBĐS. Cụ thể:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp:
+ Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ.môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
3. Nội dung môi giới bất động sản
– Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
– Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
4. Thù lao môi giới bất động sản
Theo quy định tại Điều 64 Luật KDBĐS thì doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ.môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba. Bên cạnh đó, mức thù lao môi giới.bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
Ngoài ra, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ.môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
5.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
– Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:
+ Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.
+ Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
+ Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
+Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi.giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi.giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
+ Các quyền khác trong hợp đồng.
– Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:
+ Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
+ Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi.giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
+ Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
+ Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
6. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề.môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
– Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
– Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.
Trên đây là bài phân tích của LawPlus về kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định. Để hiểu rõ hơn về hoạt động này, Quý khách có thể liên hệ qua hotline 02862 779 399, 03939 30522 hoặc email info@lawplus.vn để được đội ngũ luật sư của LawPlus tư vấn và giải đáp thắc mắc.