&ev=PageView&noscript=1 />

THUẬN TÌNH LY HÔN

Căn cứ quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 về thuận tình ly hôn, trường hợp cả vợ chồng đều đồng ý ly hôn.và thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con.và phân chia tài sản sau khi ly hôn thì vợ chồng có thể thực hiện thủ tục xin ly hôn thuận tình.

>> Xem thêm về đơn phương ly hôn.

1. Về thủ tục thuận tình ly hôn

a. Hồ sơ ly hôn

  • 02 bản gốc Đơn ly hôn thuận tình, đơn phải được soạn thảo đầy đủ các nội dung.mà tòa án yêu cầu. Mẫu Đơn thuận tình ly hôn tải tại đây.
  • 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn: Giấy đăng ký kết hôn phải cung cấp bản chính, không được tẩy xóa, làm rách.
  • 01 bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • một bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng;
  • 01 bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con;
  • 01 bản sao có chứng thực các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung/riêng.như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm…
  • một bản sao có chứng thực các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

b. Trình tự thủ tục

Bước 1: Nộp đơn ly hôn thuận tình và các tài liệu có liên quan tại tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Tòa án xem xét đơn

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu.và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.

Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung.trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý.thì Thẩm phán thực hiện thông báo cho người yêu cầu.về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn.hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng lệ phí

Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản.khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn.hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí.thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên.thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc.

3. Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo.bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ.liên quan đến việc giải quyết việc dân sự.

Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu trong vòng 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

Trong thời hạn này, tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ.

  1. Nếu hòa giải thành: Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu.
  2. Nếu hòa giải không thành: Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.và sự thỏa thuận của các đương sự với các điều kiện sau:
  • Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản.chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được.về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.và thụ lý vụ án để giải quyết.

thuận tình ly hôn

 

4. Về án phí

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý.và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì mức Án phí sơ thẩm.300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.

Trường hợp có tranh chấp về tài sản thì bạn phải chịu.thêm án phí tương ứng với tỉ lệ tài sản, cụ thể:

STT Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch Mức án phí sơ thẩm
1 Từ 6.000.000 đồng trở xuống 5% giá trị tài sản có tranh chấp
2 Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
3 Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
4 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
5 Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

 

 

 

 

5. Về con chung

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên.sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được.thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ.vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con.mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng theo thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ.hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong.trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng.thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

6. Về tài sản

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau.về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu.thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng.

 

phân chia tài sản trong thuận tình ly hôn

a. Tài sản riêng

Đối với tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản.được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ, chồng.xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án… Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn.là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ.hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng.hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung.mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình.đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

b. Tài sản chung

Tài sản chung là những tài sản được hình thành trong quá trình.hôn nhân.(trừ trường hợp quy định là tài sản riêng). Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi.nhưng có tính đến các yếu tố.sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì.và phát triển khối tài sản chung; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh.và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong.vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng;

c. Tài sản vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình

Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình.căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung.cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc phân chia có thể tự thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa án giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong.khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng.được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn.

Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba.hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết.thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết.thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét.để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên.

Trên đây là giải đáp của LawPlus liên quan đến quy định mới nhất về thuận tình ly hôn. Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ theo hotline +84268277399 hoặc email info@lawplus.vn.

LawPlus

 

Bài viết liên quan