&ev=PageView&noscript=1 />

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Biện pháp khẩn cấp tạm thời

Nhằm giảm thiểu những tổn thất trong các vụ kiện trọng tài, hoặc cảm thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại, thì các bên có quyền làm đơn để yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời thích hợp để bảo vệ tài sản đang bị tranh chấp.

Dưới đây là nội dung phân tích.về quy định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các vụ kiện trọng tài.mà Quý khách hàng có thể lưu ý.

>> Tính pháp lý của chữ ký điện tử

Table of Contents/Mục lục

1.   Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

a. Biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) là:

Biện pháp do chủ thể có thẩm quyền ra quyết định áp dụng.trong quá trình giải quyết tranh chấp nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của các bên,.bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng.hoặc bảo đảm thi hành án.

Tính khẩn cấp thể hiện ở chỗ:.Chủ thể có thẩm quyền phải ra quyết định áp dụng ngay.và quyết định này được thực hiện ngay sau khi ra quyết định, nếu không sẽ mất hết ý nghĩa, tác dụng. BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Tính tạm thời thể hiện ở chỗ: quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.chưa phải là quyết định cuối cùng về giải quyết vụ tranh chấp,.nếu lý do của việc áp dụng không còn nữa thì.vẫn có thể hủy bỏ quyết định này.

b. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của các bên

Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng BPKCTT theo quy định tại Điều 48 Luật Trọng tài thương mại 2010 và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Việc yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG CÁC VỤ KIỆN TRỌNG TÀI

2.   Phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại

a. Biện pháp khẩn cấp tạm thời có biện pháp bảo đảm:

Việc thực hiện biện pháp bảo đảm sẽ do bên yêu cầu áp dụng BPKCTT, biện pháp bảo đảm được áp dụng nhằm mục đích bù đắp những tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh về tài sản, các lợi ích về vật chất, kinh tế cho bên bị áp dụng BPKCTT do việc áp dụng BPKCTT không đúng và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT từ phía người yêu cầu. Theo Luật Trọng tài thương mại 2010, các BPKCTT được quy định tại Điều 49 phải có biện pháp bảo đảm trước khi áp dụng BPKCTT, bao gồm:

  • Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
  • Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
  • Kê biên tài sản đang tranh chấp;
  • Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
  • Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
  • Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG CÁC VỤ KIỆN TRỌNG TÀI

b. Biện pháp khẩn cấp tạm thời không có biện pháp bảo đảm:

Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, không phải trong mọi tranh chấp cũng cần thiết phải thực hiện biện pháp bảo đảm khi áp dụng BPKCTT. Theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật này, chỉ khi nào người yêu cầu áp dụng một trong các BPKCTT tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15, 16 Điều 114 của Bộ luật này thì đương sự phải thực hiện biện pháp bảo đảm, những BPKCTT còn lại đương nhiên được áp dụng mà không cần phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

3.   Nội dung của các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong vụ kiện trọng tài:

Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:

a. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp

Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết tranh chấp có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.

Khi xem xét đơn yêu cầu của bên tranh chấp gửi đến, Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp này khi có đủ các điều kiện:

  • Đối tượng mà đương sự yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải là tài sản đang có tranh chấp;

  • Có hành vi làm thay đổi hiện trạng của tài sản như phá hủy, tháo dỡ, lắp ghép xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản;

  • Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính.

Đương sự yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời này phải đưa ra tài liệu, chứng cứ chứng minh bên đang chiếm hữu, giữ tài sản đang có hành vi làm thay đổi hiện trạng tài sản. Hội đồng trọng tài hay Tòa án phải xem xét các yêu cầu, các căn cứ mà đương sự đã đưa ra để quyết định có áp dụng biện pháp khẩn cấp đó hay không.

b.Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài

Trong quá trình giải quyết tranh chấp,.nếu thấy đương sự nào đó đang có hành vi.(hành động hoặc không hành động) mà hành vi đó sẽ có tác động gây bất lợi.cho quá trình tố tụng thì đương sự bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài.hoặc Tòa án áp dụng biện pháp cấm hoặc buộc bên tranh chấp thực hiện một hoặc.một số hành vi nhất định.

c. Kê biên tài sản đang tranh chấp

Là biện pháp chỉ áp dụng cho trường hợp người chiếm giữ tài sản.đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, cất giấu tài sản đó gây khó khăn trong việc xem xét,.giải quyết của Hội đồng trọng tài hoặc thi hành án sau này,.thì theo yêu cầu của một trong các bên đương sự Hội đồng trọng tài.hoặc Tòa án có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp này.

Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ,.bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản giao.cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý.cho đến khi có quyết định của Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án.

d. Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp

Biện pháp này nhằm kịp thời hạn chế tối đa những tài sản đang tranh chấp có nguy cơ bị  hư hỏng, mất giá trị, giảm giá trị hoặc biến dạng tài sản, thì một trong các bên tranh chấp yêu cầu áp dụng BPKCTT “bảo tồn, cất giữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp”, Hội đồng trọng tài hoặc.Tòa án sẽ áp dụng biện pháp này khi các bên đương sự đã.đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết.phải áp dụng biện pháp khẩn cấp này.

e. Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên

Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án có thể áp dụng BPKCTT.về việc trả tiền giữa các bên tranh chấp khi bên yêu cầu đã chứng minh yêu cầu áp dụng biện pháp này là chính đáng,.cần thiết nhằm kịp thời xử lý những nhu cầu cấp bách, dù hai bên còn đang có.tranh chấp về quyền và nghĩa vụ,.về hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ… đang phải chờ Hội đồng trọng tài phán xử.

f. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp

Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết tranh chấp có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu.hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản.đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác. Hành vi này đe dọa gây ra những thiệt hại cho đương sự khác.hoặc gây khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, xử lý tài sản tranh chấp. Do đó,.khi có yêu cầu của một trong các bên tranh chấp áp dụng BPKCTT.này thì Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án phải áp dụng biện pháp này.

4.   Chủ thể có quyền ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các vụ kiện trọng tài

Nếu như trong tố tụng dân sự chỉ có Tòa án.là cơ quan duy nhất có quyền áp dụng BPKCTT.thì trong tố tụng trọng tài, Hội đồng trọng tài và Tòa án đều có quyền áp dụng BPKCTT.khi tố tụng trọng tài bắt đầu diễn ra. Nói cách khác,.khi trọng tài đã nhận đơn khởi kiện thì một trong các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài.hoặc Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Cần lưu ý rằng, do Tòa án và Hội đồng trọng tài đều có quyền áp dụng BPKCTT, nên có thể có trường hợp đương sự yêu cầu cả hai cơ quan tài phán áp dụng BPKCTT. Để tránh việc cả Tòa án và Hội đồng trọng tài đều ra quyết định áp dụng BPKCTT về cùng một biện pháp khẩn cấp.tạm thời, khi nhận được đơn yêu cầu của đương sự,.Tòa án, Hội đồng trọng tài đều phải có sự kiểm tra xem xét kỹ trước khi ra quyết định áp dụng.

5.   Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

a. Thẩm quyền

Tại Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010, Hội đồng trọng tài có thẩm quyền áp dụng một hoặc một số BPKCTT đối với các bên tranh chấp theo yêu cầu của một trong các bên mà không quy định thẩm quyền áp dụng đối với bên thứ ba. Điều này khác với thẩm quyền của Tòa án, bởi Tòa án có quyền áp dụng BPKCTT đối với cả bên thứ ba nếu được yêu cầu và xét thấy có đủ căn cứ theo luật.

Trước khi áp dụng BPKCTT, Hội đồng trọng tài phải hỏi đương sự và kiểm tra một trong các bên đã yêu cầu Tòa án và Tòa án đã áp dụng một hoặc một số BPKCTT hay chưa. Nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT thì Hội đồng trọng tài phải từ chối việc áp dụng BPKCTT. BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG CÁC VỤ KIỆN TRỌNG TÀI

b. Điều kiện để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Theo quy định tại Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì Hội đồng trọng tài chỉ có thể áp dụng BPKCTT khi có đủ 4 điều kiện sau:

  • Phải có đương sự yêu cầu áp dụng một hoặc một số BPKCTT;
  • Người yêu cầu phải cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT đó;
  • Người yêu cầu áp dụng BPKCTT đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm về tài chính để bảo đảm việc bồi thường những thiệt hại do việc yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng gây thiệt hại cho người bị áp dụng.
  • Chưa có đương sự nào yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT.

c. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Tại Điều 50 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thủ tục áp dụng BPKCTT như sau:

  • Đương sự yêu cầu áp dụng BPKCTT phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài với đầy đủ nội dung theo quy định.

  • Bên yêu cầu áp dụng BPKCTT đã làm đơn và xuất trình tài liệu, chứng cứ chứng minh sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT, thì Hội đồng trọng tài ra văn bản nêu cụ thể số tiền, tài sản khi thực hiện nghĩa vụ bảo đảm.

  • Trên cơ sở quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng BPKCTT phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh, do áp dụng BPKCTT không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng BPKCTT. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng BPKCTT.

Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản.và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết. Việc thi hành quyết định áp dụng BPKCTT.của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

 

d. Trách nhiệm của Hội đồng trọng tài khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trước khi áp dụng BPKCTT, Hội đồng trọng tài có quyền.buộc bên yêu cầu áp dụng BPKCTT thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính.

Trong trường hợp, Hội đồng trọng tài áp dụng BPKCTT khác.hoặc vượt quá yêu cầu áp dụng BPKCTT của bên yêu cầu mà gây thiệt hại cho bên yêu cầu,.bên bị áp dụng hoặc người thứ ba thì người bị thiệt hại có quyền.khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

 

6.   Thẩm quyền, thủ tục thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

Sau khi Hội đồng trọng tài đã ra quyết định áp dụng BPKCTT, theo yêu cầu của một bên, Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung, hủy bỏ BPKCTT vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp.

a. Thủ tục thay đổi, bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời

  • Bên yêu cầu thay đổi, bổ sung BPKCTT phải làm đơn gửi Hội đồng trọng tài, đơn phải có đầy đủ các nội dung theo quy định.
  • Kèm theo đơn yêu cầu thay đổi, bổ sung BPKCTT, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải thay đổi, bổ sung BPKCTT đó.
  • Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu thay đổi, bổ sung BPKCTT phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc,.kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện.biện pháp bảo đảm thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định thay đổi,.bổ sung BPKCTT. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu,.Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.

b.Thủ tục hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Khi có một trong các căn cứ dưới đây thì Hội đồng trọng tài phải ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời:

  • Bên yêu cầu áp dụng BPKCTT đề nghị hủy bỏ;

  • Bên phải thi hành quyết định áp dụng BPKCTT đã nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;

  • Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của pháp luật.

Thủ tục hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 51 Luật Tố tụng trọng tài 2010 như sau:

  • Bên yêu cầu phải gửi đến Hội đồng trọng tài đơn đề nghị hủy bỏ BPKCTT;

  • Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Khi Hội đồng trọng tài quyết định hủy bỏ BPKCTT thì phải xem xét, quyết định để người đã thực hiện việc bảo đảm được nhận lại tài sản bảo đảm.

Nếu do việc yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng gây thiệt hại cho người bị áp dụng BPKCTT hoặc người thứ ba thì Hội đồng trọng tài không ra quyết định trả lại tài sản bảo đảm cho người đã thực hiện biện pháp bảo đảm đó.

Quyết định hủy bỏ BPKCTT phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp.và Cơ quan thi hành án dân sự.

7.   Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án

Theo đó, tại Điều 53 Luật Trọng tài thương mại, một bên có quyền làm đơn.gửi đến Toà án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số BPKCTT.sau khi nộp đơn khởi kiện nếu thấy quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại,.đặc biệt là khi Hội đồng trọng tài chưa được thành lập hoặc đối với các BPKCTT.mà Hội đồng trọng tài không có thẩm quyền áp dụng. Trình tự, thủ tục thay đổi,.hủy bỏ của Tòa án cũng sẽ tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều kiện để Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Cũng giống như Hội đồng trọng tài, Tòa án chỉ có thể áp dụng BPKCTT khi hội tụ đủ 04 điều kiện sau:

  • Phải có đương sự yêu cầu áp dụng một hay một số BPKCTT cụ thể;

  • Người yêu cầu áp dụng BPKCTT phải cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT;

  • Người yêu cầu áp dụng BPKCTT đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm về tài chính và nộp lệ phí áp dụng BPKCTT theo quy định;

  • Chưa yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng BPKCTT đó hoặc đã yêu cầu nhưng yêu cầu áp dụng BPKCTT đó không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.

8.   Chứng cớ thuyết phục của biện pháp khẩn cấp tạm thời

Hội đồng trọng tài cũng như Tòa án cần có chứng cớ để được thuyết phục rằng phải áp dụng BPKCTT là cần thiết, cụ thể như sau:

  • Thứ nhất, bên yêu cầu phải có căn cứ pháp lý tối thiểu cho yêu cầu áp dụng BPKCTT,.ví dụ nếu tranh chấp về mua bán thì phải có hợp đồng và các chứng từ liên quan;
  • Thứ hai, bằng chứng, tài sản tranh chấp có nguy cơ bị tiêu hủy.do đặc tính tự nhiên của nó; giữa yêu cầu áp dụng BPKCTT phải có những mối liên quan với nhau.

9.   Hạn chế khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Việt Nam

  • Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.của Hội đồng trọng tài còn hạn chế:

.Hội đồng trọng tài chỉ có thể áp dụng BPKCTT đối với các bên tranh chấp.mà không thể áp dụng đối với bất kỳ bên thứ ba nào khác. Nếu hành vi yêu cầu phải được thực hiện bởi một bên thứ ba khác.hoặc tài sản tranh chấp đang thuộc quyền quản lý của một bên thứ ba khác,.Hội đồng trọng tài sẽ không có thẩm quyền.ban hành trong trường hợp này.

  • Biện pháp cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện.một hoặc.một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi.đến quá trình tố tụng trọng tài chưa rõ ràng.

Do đó cần thiết để có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn.về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tương lai.

  • Luật Trọng tài thương mại nêu cụ thể các biện pháp mà Hội đồng trọng tài được phép ban hành.và không có quy định mở đối với các biện pháp khác phù hợp với từng trường hợp cụ thể

Vậy nên không thể dự liệu được như quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự, điều này có nghĩa rằng, theo yêu cầu của bên tranh chấp,.Hội đồng trọng tài chỉ có thể áp dụng một trong các biện pháp đã nêu. Nếu như trường hợp cụ thể cần phải áp dụng một biện pháp khẩn cấp.nào khác để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,.Hội đồng trọng tài không thể áp dụng biện pháp đó được.

 

Việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.giúp cho các bên tranh chấp tạm thời bảo toàn.tình trạng hiện có,.khắc phục những hậu quả,.thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra. Trên đây là bài tổng hợp về biện pháp khẩn cấp tạm thời.trong các vụ kiện trọng tài mà LawPlus.muốn gửi đến Quý khách hàng. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ.với Chúng tôi theo số hotline +84 2862 779 399,.+84 3939 30 522 hoặc.email info@lawplus.vn.

 

Bài viết liên quan